Thực đơn
Nhập cảm (ngôn ngữ học) Hiện tượng hay ví dụÝ tưởng cơ bản của nhập cảm là câu nói có thể phản ánh thông tin về điểm nhìn của người nói, từ đó người ta mô tả sự tình. Thông tin này có thể được biểu đạt thông qua việc người nói đồng nhất mình với "vật tham gia", "góc camera", và "điểm nhìn".
Ví dụ, để định vị một vật (như con chó) vào một nơi nào đó (như cái sân), tùy vào chỗ đặt "camera" mà người ta có thể chọn một trong những cách nói sau:[3]
Một ví dụ khác chỉ sự liên tục thay đổi điểm nhìn của người phát ngôn trong câu văn, làm cho giới từ cũng thay đổi tương ứng:[3]
Hôm ấy tôi ngồi trong nhà nhìn ra sân, thấy con Mực vẫn nằm yên ở ngoài sân. Nhìn ra ngoài đường, tôi trông thấy một người lạ mặt đi ngang (trên đường). Hắn nhìn vào sân nhà tôi, và khi trông thấy con Mực nằm trong sân, hắn dừng lại...Quay lại hai động từ yaru và kureru trong tiếng Nhật ở phần trên, xét hai câu ví dụ sau:[2]
タロが
Taro-ga
Taro-NOM
ハナコに
Hanako-ni
Hanako-DAT
本を
hon-wo
sách-ACC
やった。
yatta.,
cho-PAST.
タロが ハナコに 本を やった。
Taro-ga Hanako-ni hon-wo yatta.,
Taro-NOM Hanako-DAT sách-ACC cho-PAST.
(Quá khứ) Taro đưa sách cho Hanako. (1)
タロが
Taro-ga
Taro-NOM
ハナコに
Hanako-ni
Hanako-DAT
本を
hon-wo
sách-ACC
くれた。
kureta.,
cho-PAST.
タロが ハナコに 本を くれた。
Taro-ga Hanako-ni hon-wo kureta.,
Taro-NOM Hanako-DAT sách-ACC cho-PAST.
(Quá khứ) Taro đưa sách cho Hanako. (2)
Cả hai câu đều mô tả việc Taro đưa sách cho Hanako, nhưng câu (1) với động từ yatta (dạng quá khứ của yaru) thì là mô tả từ góc nhìn của Taro hoặc từ góc nhìn trung dung, còn câu (2) với động từ kureta (dạng quá khứ của kureru) thì là từ góc nhìn của Hanako.
Thực đơn
Nhập cảm (ngôn ngữ học) Hiện tượng hay ví dụLiên quan
Nhập khẩu Nhập thành Nhập siêu Nhập cư vào Hoa Kỳ Nhập Lăng-già kinh Nhập nhằng (xử lý ngôn ngữ tự nhiên) Nhập cư Nhập bào Nhập cư vào Úc Nhập cư bất hợp phápTài liệu tham khảo
WikiPedia: Nhập cảm (ngôn ngữ học) http://davidyo.drivehq.com/docs/empinv.pdf //doi.org/10.1007%2Fs11168-006-9020-0 //doi.org/10.1515%2FLING.2007.022